Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Công an thành phố Hà Nội đã có hướng dẫn thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với loại hình công trình nhà chung cư, nhà cao tầng.
Rạng sáng 23/3, một vụ cháy lớn đã xảy ra ở chung cư Carina Plaza (quận 8, TP HCM) khiến 13 người tử vong, hàng chục người bị thương.
Theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP, các công trình nhà cao tầng, công trình công cộng có chiều cao từ 25m đến 100m (tương đương từ 10 tầng đến 30 tầng) (trừ nhà ở gia đình) phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy.
Giao thông phục vụ chữa cháy
Đối với các công trình nhà cao tầng, phải đảm bảo giao thông phục vụ chữa cháy. Chiều rộng của mặt đường xung quanh nhà cao tầng không được nhỏ hơn 3,5m cho mỗi làn xe. Chiều cao của khoảng không tính từ mặt đường lên phía trên không được nhỏ hơn 4,25m;
Phải thiết kế đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy, xe thang, xe cần nâng có thể tiếp cận đến từng căn hộ hoặc gian phòng trên các tầng cao. Khoảng cách từ mép đường xe chạy đến tường nhà cho phép từ 8 m đến 10 m đối với các nhà cao trên 10 tầng. Trong các vùng có khoảng cách này không cho phép bố trí tường ngăn, đường dây tải điện trên không và trồng cây cao thành hàng.
Dọc theo các mặt ngoài nhà nơi không có lối vào, cho phép bố trí các khoảng đất có chiều rộng tối thiểu 6 m và chiều dài tối thiểu 12 m dùng đậu xe chữa cháy có kể tới tải trọng cho phép của chúng trên lớp áo và đất nền.
Mặt đường giao thông, phần diện tích đường giao thông đi qua trần tầng hầm, bể nước ngầm (nếu có)….phải tính toán đảm bảo khả năng chịu được tải trọng của xe chữa cháy, xe thang, xe cần nâng khi cần triển khai hoạt động.
Đối với ngôi nhà có diện tích xây dựng lớn hơn 10.000m2 hoặc rộng trên 100m phải có lối vào cho xe chữa cháy từ mọi phía.
Thang máy chữa cháy
Đối với công trình phải trang bị thang máy chữa cháy và các phương tiện cứu nạn, trong mỗi khoang cháy của các nhà có chiều cao >28m (trừ nhà nhóm F1.3), chủ đầu tư phải bố trí thang máy đáp ứng yêu cầu để vận chuyển lực lượng và phương tiện chữa cháy (theo quy định tại mục 5.14 QCVN 06:2010/BXD).
Trong các ga ra ngầm có trên hai tầng hầm, trong mỗi khoang cháy phải bố trí ít nhất một thang máy làm việc ở chế độ “chuyên chở lực lượng chữa cháy” (theo quy định tại mục 4.20 QCVN 06:2010/BXD).
Các nhà chung cư, khách sạn và các loại nhà khác cao từ 25m trở lên và có hơn 50 người trên một tầng phải được trang bị phương tiện cứu người. Việc trang bị loại phương tiện cứu người đối với từng công trình cụ thể sẽ do Cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền quyết định (theo quy định tại mục 10.1.1 TCVN 3890:2009).
Các nhà chung cư, khách sạn và các loại nhà khác cao từ 25m trở lên phải được trang bị tối thiểu 01 bộ dụng cụ phá dỡ thông thường (gồm: xà beng, cưa tay, búa, kìm cộng lực…), ngoài ra đối với công trình khách sạn phải trang bị phương tiện bảo hộ chống khói và bố trí trong phòng tại vị trí dễ thấy, dễ lấy. Trang bị tối thiểu mỗi người một khẩu trang lọc độc, khuyến khích trang bị thêm mặt trùm lọc độc (theo quy định tại mục 10.1.9 TCVN 3890:2009).
Thang máy phục vụ lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp được bố trí trong giếng thang đảm bảo yêu cầu chống cháy và có phòng đệm ngăn cháy trước khi vào thang máy ở mỗi tầng. Cấu kiện xây dựng của thang máy như: Giếng thang máy, phòng đệm ngăn cháy, cửa đi ngăn cháy tại phòng đệm, cửa của giếng thang máy phải có giới hạn chịu lửa.
Phòng đệm có thể chung với buồng thang thoát nạn, trong phòng đệm có họng chờ cấp nước chữa cháy cho lực lượng chữa cháy
Kích thước chiều rộng của cabin không được nhỏ hơn 1.100mm, kích thước chiều sâu không được nhỏ hơn 1.400mm và tải trọng định mức không được nhỏ hơn 630 kg. Chiều rộng nhỏ nhất của lối vào cabin phải là 800mm. Khi thang máy chữa cháy được sử dụng có tính đến việc sơ tán người khỏi đám cháy và có sử dụng băng ca hoặc giường hoặc thang máy chữa cháy có hai lối vào thì tải trọng danh định nhỏ nhất phải là 1.000 kg và kích thước chiều rộng của cabin phải là 1.100mm và chiều sâu của cabin phải không nhỏ hơn 2.100mm.
Vật liệu bên trong của cabin phải là vật liệu không cháy, trong cabin thang máy chữa cháy phải có điện thoại chuyên dụng cho chữa cháy.
Tại tầng 1 (trệt), thang máy chữa cháy phải có cửa ra thông thẳng ra ngoài nhà hoặc qua lối đi với độ dài không quá 30m để thông thẳng ra ngoài nhà phải có nút bấm dành riêng cho lực lượng chữa cháy thao tác sử dụng.
Tốc độ của thang máy chữa cháy phải đảm bảo thời gian đi từ tầng phục vụ chữa cháy (thường là tầng 1 hay tầng trệt) đến tầng cao nhất không quá 60 giây.
Hệ thống điện cấp cho thang máy và chiếu sáng phải gồm có các nguồn điện cung cấp chính và phụ (khẩn cấp, dự phòng, luân phiên) với đường cáp chống cháy.
Lối ra mái
Đối với các nhà có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến diềm mái hoặc mép trên của tường ngoài (tường chắn) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các buồng thang bộ hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc đi theo thang chữa cháy ngoài nhà.
Số lượng lối ra mái và việc bố trí chúng phải dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng và các kích thước của ngôi nhà, nhưng không được ít hơn một lối ra:
– Cho mỗi khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng 100 m chiều dài của nhà có tầng áp mái;
– Cho mỗi diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 m2 mái của nhà không có tầng áp mái thuộc các nhóm F 1, F 2, F 3 và F 4;
Bậc chịu lửa
Nhà cao tầng phải được thiết kế với bậc chịu lửa 1 và giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện chính cũng như vật liệu để làm các cấu kiện đó được quy định trong bảng 1:
Bảng 1:
Bậc chịu lửa của nhà |
Giới hạn chịu lửa, phút | |||||
Cột tường chịu lực, tường buồng thang, tường ngăn cháy | Chiếu nghỉ, bậc và các cấu kiện khác của thang | Tường ngoài không chịu lực | Tường trongkhông chịu lực (tường ngăn) | Tấm lát và các cấu kiện chịu lực khác của sàn | Tấm lát và các cấu kiện chịu lực khác của mái | |
1 | 150 | 60 | 30 | 30 | 60 | 30 |
Khoảng cách phòng cháy chữa cháy
Khoảng cách PCCC giữa các nhà ở, công trình công cộng trong cùng một dự án hoặc một khu đất được xác định theo mục E1, phụ lục E QCVN 06:2010/BXD.
Khoảng cách PCCC từ công trình đến đường ranh giới khu đất trong khoảng từ 0m đến <1m, phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Tường ngoài phải là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150) đối với nhà có bậc chịu lửa I và II; và là tường ngăn cháy loại 2 (REI 60) đối với nhà có bậc chịu lửa III và IV;
+ Bề mặt ngoài của tường ngoài không được sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao hơn các nhóm Ch1 và LT1.
– Khoảng cách PCCC từ công trình đến đường ranh giới khu đất trong khoảng >1m thì cho phép bố trí, cấu tạo một số phần diện tích của bề mặt tường ngoài có tính chịu lửa thấp hơn yêu cầu đối với một tường ngăn cháy và được gọi là phần diện tích không được bảo vệ chống cháy của tường. Diện tích cho phép lớn nhất của phần không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài được quy định phụ thuộc vào khoảng cách của tường ngoài đó đến đường ranh giới khu đất của nhà, và được cho trong Bảng E 3 phụ lục E QCVN 06:2010/BXD.
Bố trí công năng trong công trình:
– Các nhà cao trên 10 tầng phải có phòng trực điều khiển chống cháy và có nhân viên có chuyên môn thường xuyên trực tại phòng trực điều khiển (theo quy định tại mục 5.18 QCVN 06:2010/BXD).
– Các ga ra ô tô trên mặt đất được được phép xây dựng với chiều cao không quá 9 tầng, các ga ra ô tô ngầm không quá 5 tầng ngầm (theo quy định tại mục 4.1 QCVN 08:2009/BXD).
– Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B dưới các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời, cũng như trong các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm. Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F1.1, F1.2 và F1.3 trong các tầng hầm và tầng nửa hầm (theo quy định tại mục 3.1.6 QCVN 06:2010/BXD).
– Ga ra tô tô được phép bố trí trong các nhà chức năng khác có bậc chịu lửa I, II có các cấu kiện được làm từ các vật liệu không cháy và khó cháy trừ các ngôi nhà nhóm F1.1, F4.1 và các nhà sản xuất nhóm F5 hạng A và B (phụ lục B). Trong các nhà nhóm F1.4 được phép bố trí các ga ra ô tô không phụ thuộc bậc chịu lửa của chúng. Trong các nhà nhóm F1.3 chỉ được phép bố trí các ga ra cho các xe con với chỗ cố định (không có vách ngăn riêng) cho các chủ xe. Dưới các nhà thuộc nhóm F.1.1, F4.1 không được phép bố trí ga ra ô tô (theo quy định tại mục 3.4. QCVN 08:2009/BXD).
– Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí và chất lỏng cháy cũng như các vật liệu dễ bắt cháy, trừ các trường hợp nói riêng (theo quy định tại mục 4.8. QCVN 06:2010/BXD).
– Các gian phòng làm việc của nhân viên trực ban hay và nhân viên phục vụ, cấp nước và chữa cháy bằng bơm, các trạm biến thế (chỉ với biến thế khô), kho hành lý của khác, phòng cho người khuyết tật được phép bố trí không dưới tầng thứ nhất (tầng trên cùng) của tầng hầm công trình. Không quy định việc bố trí các phòng kỹ thuật khác trên các tầng. Các phòng nêu trên phải được cách ly với các phòng lưu giữ ô tô bằng các vách ngăn cháy loại 1 (theo quy định tại mục 4.34 QCVN 08:2009/BXD).
Lối ra thoát nạn
Trong các nhà có chiều cao lớn hơn 28 m, cũng như trong các nhà nhóm F5 hạng A hoặc B phải bố trí các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1. Cho phép:
– Bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2 trong các nhà nhóm F1.3 dạng hành lang;
– Bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F 1.1, F 1.2, F 2, F 3 và F 4;
– Bố trí buồng thang bộ loại N2 và N3 có chiếu sáng tự nhiên và luôn có áp suất không khí dương trong các nhà nhóm F 5 hạng A hoặc B;
– Bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F 5 hạng B;
– Bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F 5 hạng C hoặc D. Khi bố trí buồng thang bộ loại L1 thì buồng thang phải được phân khoang bằng vách ngăn cháy đặc qua mỗi 20 m chiều cao và lối đi từ khoang này sang khoang khác của buồng thang phải đặt ở ngoài không gian của buồng thang.
Các lối ra từ tầng hầm và tầng nửa hầm là lối ra thoát nạn khi thoát trực tiếp ra ngoài và tách biệt với các buồng thang bộ chung của nhà.
Cho phép bố trí:
– Các lối ra thoát nạn từ tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài được ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1;
– Các lối ra thoát nạn từ tầng hầm và tầng nửa hầm có bố trí các gian phòng hạng C, D, E, đi vào các gian phòng hạng C 4, D và E và vào sảnh nằm trên tầng một của nhà nhóm F 5 khi bảo đảm các yêu cầu của 4.24 QCVN 06:2010/BXD.
– Các lối ra thoát nạn từ phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà nhóm F 2, F 3 và F 4 đi vào sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng loại 2;
– Khoang đệm, kể cả khoang đệm kép trên lối ra ngoài trực tiếp từ nhà, từ tầng hầm và tầng nửa hầm.
Đường thoát nạn
Đường thoát nạn là một đường di chuyển liên tục và không bị chặn từ một điểm bất kỳ trong nhà hoặc công trình đến lối ra bên ngoài.
Theo quy định tại mục 3.3.6 QCVN 06:2010/BXD:
Chiều cao thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2 m, chiều rộng thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn và các đoạn dốc không được nhỏ hơn:
+ 1,2 m – đối với hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng nhóm F 1, hơn 50 người – từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác;
+ 0,7 m – đối với các lối đi đến các chỗ làm việc đơn lẻ;
+ 1,0 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.
Trong bất kỳ trường hợp nào, các đường thoát nạn phải đủ rộng, có tính đến dạng hình học của chúng, để không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.
Cầu thang bộ và buồng thang bộ
Theo quy định tại mục 3.4.1 & 3.4.2. QCVN 06:2010/BXD:
3.4.1. Chiều rộng của bản thang bộ dùng để thoát người, trong đó kể cả bản thang đặt trong buồng thang bộ, không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn:
a) 1,35 m – đối với nhà nhóm F 1.1;
b) 1,2 m – đối với nhà có số người trên tầng bất kỳ, trừ tầng một, lớn hơn 200 người;
c) 0,7 m – đối với cầu thang bộ dẫn đến các chỗ làm việc đơn lẻ;
d) 0,9 m – đối với tất cả các trường hợp còn lại.
3.4.2. Độ dốc (góc nghiêng) của các thang bộ trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1 : 1 (45o); bề rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25 cm, còn chiều cao bậc không được lớn hơn 22 cm.
Ngoài ra nhà cao tầng phải đảm báo các giải pháp ngăn chặn cháy lan, các nhà cao tầng phải thiết kế hệ thống báo cháy tự động theo quy định tại mục 6.1.3. TCVN 3890:2009 và mục 12.1. TCVN 6160:1996, phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà, hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà theo quy định tại mục 8.1 & 8.2 TCVN 3890:2009, phải thiết kế hệ thống chữa cháy Sprinkler tự động theo quy định tại phụ lục C TCVN 3890:2009 và phải trang bị các giải pháp thông gió, chống tụ khói theo quy định tại phụ lục D QCVN 06:2010/BXD; TCVN 5687:2010; QCVN 08:2010/BXD.
Nguồn: tintucvietnam.vn